Hội chứng ruột kích thích (IBS) là một trong những bệnh lý tiêu hóa phổ biến gây ra đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt hàng ngày. Alverin citrat được xem như một thuốc hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm soát các triệu chứng của IBS do khả năng làm giảm tần suất và mức độ co thắt cơ trơn đường ruột. Thuốc không chỉ giúp làm dịu cơn đau mà còn góp phần cân bằng phản ứng co thắt thông thường của cơ tiêu hóa, từ đó hạn chế các biểu hiện khó chịu. Một số nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam đã cho thấy sự cải thiện rõ rệt ở bệnh nhân IBS khi sử dụng alverin citrat trong thời gian dài theo đúng phác đồ. Điều đáng chú ý là alverin citrat có độ an toàn cao khi sử dụng ở liều khuyến cáo, không gây nghiện hay tác dụng phụ nghiêm trọng. Đây chính là lựa chọn hàng đầu dành cho người bệnh mong muốn giảm đau hiệu quả nhưng vẫn an toàn cho sức khỏe tiêu hóa. Alverin citrat ở dạng bột kết tinh màu trắng hoặc gần như trắng, chảy ở khoảng 104 °C. Khó tan trong nước và methylen clorid,... Mặc dù alverin citrat được đánh giá là an toàn và hiếm khi có tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh vẫn cần chú ý quan sát các dấu hiệu bất thường khi sử dụng thuốc. Một số trường hợp có thể gặp phải phản ứng phụ như buồn nôn, chóng mặt hoặc dị ứng nhẹ biểu hiện qua phát ban da. Tỷ lệ gặp các tác dụng không mong muốn rất thấp, nhưng không thể chủ quan nếu người dùng gặp triệu chứng nặng như khó thở hoặc phù mặt, cần ngừng thuốc và tìm sự trợ giúp y tế ngay. Đặc biệt, đối với người có tiền sử mẫn cảm với thành phần alverin hoặc các thuốc tương tự, cần thông báo trước để bác sĩ có hướng dẫn phù hợp. Các tương tác thuốc cũng là điều cần được lưu ý như tránh dùng chung với thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương để giảm nguy cơ tăng tác dụng phụ. Việc theo dõi thường xuyên và tuân thủ hướng dẫn sẽ giúp hạn chế tối đa các rủi ro khi dùng alverin citrat. Hàm lượng thuốc được biểu thị dưới dạng alverin citrat . Alverin citrat có tác dụng trực tiếp đặc hiệu chống co thắt cơ trơn ở đường tiêu hóa và tử cung, nhưng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản ở liều điều trị.